Cách khắc phục lỗi máy tính không nhận diện thiết bị lưu trữ
Bạn không thể
truy cập vào thiết bị lưu trữ USB hay thẻ nhớ gắn ngoài để mở rộng không
gian cất giữ tài liệu. Hãy đọc và làm theo hướng dẫn ngay bên dưới.
Thông thường, nếu
xuất hiện các vấn đề liên quan đến bút nhớ USB, thẻ SD hay một thiết bị lưu trữ
gắn ngoài khác sau khi kết nối với máy tính, chắc hẳn bạn sẽ nghĩ ngay đến việc
định dạng (format) lại thiết bị này.
Tuy nhiên, không
phải mọi thao tác định dạng thiết bị lưu trữ đều có thể giúp bạn hóa
giải được sự cố, chẳng hạn như dù thiết bị lưu trữ đã kết nối với máy
tính nhưng bạn vẫn không thể truy cập vào thiết bị này thông qua File Explorer
hay nhận được thông báo rằng thiết bị này không được phân vùng, hay không có
dung lượng.
Do vậy, nếu
gặp phải tình huống tương tự, hãy nhanh chóng thực hiện theo hướng
dẫn sau để có thể nhanh chóng đưa thiết bị lưu trữ của mình trở lại hoạt
động bình thường.
Đầu tiên, bạn cần
khởi chạy cửa sổ dòng lệnh Command Prompt với quyền quản trị bằng cách nhấn phải
chuột vào biểu tượng Start/Windows (hoặc tổ hợp phím Windows + X) và chọn mục
Command Prompt (Admin) nếu sử dụng Windows 8.1 hay Windows 10.
Đối với Windows
7, bạn hãy nhập tự khóa Command Prompt ở vùng tìm kiểm trên trình đơn Start.
Sau đó nhấn phải chuột vào Command Prompt trong khung kết quả vừa xuất hiện rồi
chọn tiếp Run as Administrator.
Tiếp đến, hãy chắc
chắn rằng đã kết nối thiết bị lưu trữ vào máy tính. Sau đó, bạn nhập lệnh
diskpart trong cửa sổ dòng lệnh Command Prompt để khỏi chạy công cụ DiskPart.
Sử dụng Command Prompt để truy cập vào công
cụ Diskpart.
Lúc này, để công
cụ DiskPart hiển thị danh sách thiết bị lưu trữ được kết nối vào máy tính, bạn
hãy nhập lệnh list disk.
Theo ảnh chụp
màn hình bên dưới, bạn có thể thấy rằng Disk 0 có dung lượng 238GB và Disk 1 là
14GB. Như vậy, Disk 0 sẽ là ổ đĩa cứng cục bộ của máy tính và Disk 1 sẽ là thiết
bị lưu trữ gắn ngoài được bổ sung vào máy tính.
Danh sách thiết bị lưu trữ được kết nối vào
máy tính.
Tiếp đến, để
chọn thiết bị, bạn hãy nhập lệnh select disk # với # là số hiệu của thiết bị
lưu trữ.
Nếu chọn nhầm, bạn
vẫn có thể nhập lại dòng lệnh này, nhưng hãy chắc chắn rằng đã chọn đúng thiết
bị để tránh tình trạng nhầm lẫn gây mất dữ liệu.
Hãy chắc chắn rằng đã chọn đúng thiết bị lưu
trữ được kết nối vào máy.
Sau khi đã chọn,
bạn hãy nhập tiếp lệnh Clean để bắt đầu khâu khắc phục sự cố.
Thực hiện vệ sinh thiết bị lưu
trữ với cú pháp lệnh Clean.
Một khi quá
trình dọn dẹp hoàn tất, bạn cần khởi chạy công cụ Disk Management để tạo phân
vùng cho thiết bị lưu trữ này. Đối với Windows 8.1,10, bạn chỉ cần nhấn phải
chuột vào biểu tượng Start/Windows và chọn tiếp Disk Management.
Trên Windows 7,
bạn hãy nhấn tổ hợp phím Windows + R, sau đó nhập vào từ khóa diskmgmt.msc
trong hộp thoại Run vừa xuất hiện và ấn Enter.
Khởi chạy Disk Management trên Windows 10.
Trong cửa sổ
Disk Management, bạn sẽ thấy thiết bị lưu trữ này hoàn toàn không có phân vùng.
Do đó, bạn hãy
nhấn phải chuột vào khoảng trống Unallocated rồi chọn tiếp New Simple Volume...
để bắt đầu tạo một phân vùng trên thiết bị cũng như định dạng thiết bị này theo
chủng loại hệ thống tập tin mà bạn muốn.
Thao tác phân vùng thiết bị lưu trữ.
Nếu bạn đã
hoàn tất bước vệ sinh thiết bị lưu trữ nhưng chúng vẫn không thể
hoạt động như bình thường khi bạn thực hiện lệnh định dạng lại phân
vùng cho chúng, hoặc khi lệnh/công cụ DiskPart không thể nhận diện
được sự tồn tại của thiết bị, thì có thể khẳng định rằng thiết
bị lưu trữ bổ sung ấy đã hoàn toàn bị hỏng vật lý.
Theo PCworld